Dùng corticoid gây loãng xương

Posted on at


Dùng corticoid gây loãng xương

 

Corticoid là thuốc được dùng để chữa trị nhiều bệnh. Tuy nhiên , bên cạnh hiệu quả chữa bệnh ấy , một trong những hiệu quả phụ của thuốc là có xác xuất gây do loang xuong  cho người dùng. Vậy làm thế nào để phòng tránh và chữa trị tình trạng này? 
 

Đặc thù của loãng xương do corticoid

Loãng xương do mãn kinh , do dùng corticoid đều có sự giảm mật độ xương , tăng nguy cơ gãy xương nhưng lại có sự khác nhau về mô học. Trong loãng xương do coricoid thì corticoid ức chế quá trình tạo xương , thể hiện ở chỗ giảm bề dày các bè xương. Trong khi đó , loãng xương do mãn kinh thì giai đoạn tạo xương vẫn diễn ra thường nhật nhưng sự hủy xương chiếm ưu thế ( do sự thiếu hụt estrogen ) , thể hiện ở chỗ là sự kết nối các bè xương bị suy giảm.

 

Loangxuong

Corticoid có xác xuất gây loãng xương.

Corticoid gây loãng xương theo cơ chế: ức chế sự hình thành protein collagen gây trở ngại cho sự lắng đọng xương; giảm tái tiếp thụ canxi phospho ở ống thận và tăng tiết chúng ra ngoài; đối địch với vitamin D , ức chế sự tiếp thụ canxi hạ thấp nồng độ canxi máu; khi nồng độ canxi máu giảm thì hormon cận tuyến giáp trạng tiết ra nhiều , chuyển tricanxiphosphat không tan ở trong xương thành muối canxi tan phóng thích vào máu , làm cho mật độ xương giảm , tăng sự hủy xương.

Phòng ngừa như thế nào.

Khi chữa trị triệu chứng viêm , dị ứng , không nên dùng corticoid mà nên dùng các thuốc khác. Ví như xét thấy cần thiết phải dùng , chỉ dùng liều vừa đủ. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy , với prednisolon , dùng liều 5mg tự do tương đối không có các mối nguy hiểm hoặc rủi ro , dùng liều 10mg dễ gây ra nguy cơ loãng xương. Thời kì dùng không quá 10 ngày.

 

Khi dùng lâu dài chữa trị các bệnh tự miễn , phải dùng liều thấp nhất đạt đến hiệu lực , dùng từng đợt , mỗi đợt không nên quá 3 tháng , vì dùng liều cao kéo dài hơn dễ tăng nguy cơ loãng xương. Cần chủ động bổ sung canxi vitamin D ngay khi có ý định dùng corticoid kéo dài. Cần đo mật độ xương , theo dõi nguy cơ loãng xương trong quá trình dùng thuốc.

Chữa trị loãng xương do corticoid

thời khắc chữa trị , cần phải chữa trị ngay khi chỉ số T-score khoảng -2 , chứ không nên đợi đến khi T-score thấp hơn -2 , 5 như trong loãng xương ở nữ sau mãn kinh. Cần thiết tiếp kiến chữa trị sau 3 năm để ngăn chặn sự mất xương tiếp theo.

 

Các thuốc thường dùng:

Canxi và vitamin D:   Các thuốc này chỉ có ý nghĩa trợ giúp , không có ý nghĩa chữa trị , vì chúng không làm tăng sự tạo xương , không làm giảm nguy cơ gãy xương do dùng corticoid.

 

Biphosphonat:   Trong thân thể luôn có quá trình tăng xương , hủy xương. Biphosphonat làm hủy xương nên gián tiếp làm tăng mật độ xương. Sử dụng biphosphonat ( alendroant ) trong 12 tháng , mật độ xương tăng 2 , 8% so với nhóm không dùng.

 

Chất điều hòa chọn lựa thụ thể estrogen:   Các chất này đối địch với estrogen dùng chống ung thư vú , nhưng đồng vận với estrogen tại xương dùng chống loãng xương. Dùng loại thuốc này giữ được mật độ xương cột sống dây lưng và háng ở nữ tuổi mãn kinh bị loãng xương do dùng cortiocid ( khi dùng liều thấp trị viêm khớp dạng thấp ). Thuốc thường dùng là raloxifen. Thuốc làm tăng mật độ xương lên 2 , 3 - 2 , 5% ở tất cả các ông trí xương , đặc biệt ở xương sống dây lưng , hông; làm giảm 30 - 50% tỷ lệ gãy xương cột sống; không kém thuốc loãng xương biphosphonat. Raloxifen ít độc , các hiệu quả phụ giống suy giảm estrogen lúc mãn kinh như bốc hỏa đổ mồ hôi , chuột rút bắp chuối , phù mạch ngoại biên chỉ thoáng qua; không gây ung thư nội mạc dạ con , rất hiếm khi gây huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch.

 

Hormon cận giáp:   Nếu dùng biphosphonat , chất ức chế chọn lựa thụ thể estrogen mà đáp ứng không tốt thì dùng hormon cận giáp ( PTH ). Ở ngưỡng sinh lí , PTH giúp tiếp thụ canxi , cùng với vitamin D giữ cho tỷ lệ canxi phospho yên ổn , chuyển chúng thành tricanxiphosphat của xương , tăng sự tạo xương , "một năm do đó nó sẽ bị lãng quên" làm tăng đáng kể mật độ xương dây lưng , duy trì mật độ xương háng ở phụ nữ mãn kinh bị loãng xương do dùng corticoid. Trên tài sở PTH , Mỹ cho lưu hành tepiratamid ( foteo ). Trên động vật , nó gây ra u xương đặc trưng bởi sự phát triển tiến bộ và không kiểm soát được (đặc biệt là của một khối u) nhưng chưa thấy chứng cứ trên người. Tuy nhiên , không nên dùng cho trẻ thơ và thanh thiếu niên vì trong giai đoạn này có sự tăng xương nhanh đặt họ vào nguy cơ bị u xương ác tính.

 

Vitamin K:   Dùng corticoid làm giảm nồng độ osteocalcin huyết thanh , nên có xác xuất kết hợp vitamin K2 và biphosphonat để tăng hiệu quả điều trị. 

 


TAGS:


About the author

160