Thuở hàn vi ăn không đủ no của Alexis Sanchez

Posted on at


Ít ai biết rằng trước khi trở thành một ngôi sao bóng đá với thu nhập lên tới 150.000 bảng/tuần ở Arsenal, Alexis Sanchez từng có thời gian vất vả kiếm từng xu một nhờ trò nhào lộn và rửa xe thuê.

 
vv

Tuổi thơ Sanchez đầy khó khăn và cay cực

Ngôi sao người Chile đã phải trải qua những ngày tháng tuổi thơ đầy cơ cực trong cuộc đời. Gia đình nghèo khó đã xô đẩy anh phải sớm lăn lộn kiếm sống mưu sinh. 2,3 bảng – đó là tất cả những gì mà Alexis Sanchez có thể kiếm được trong một ngày nhờ rửa xe thuê và làm trò tiêu khiển trước đám đông dân chúng. Thế nhưng thu nhập ít ỏi ấy không đủ để gia đình Sanchez có đủ cơm ăn. Thậm chí anh còn chẳng có nổi cho mình một đôi giày mới.
 
“Nhà tôi rất nghèo. Nghèo tới mức có cái ăn mỗi ngày còn khó chứ đừng nói đến chuyện mua sắm thứ gì. Nhưng thật bất ngờ, tôi đã được thị trưởng thành phố Tocopilla tặng một đôi giày. Mẹ tôi đã đến van nài ông ấy. Đó là đôi giày đầu tiên của tôi”, Sanchez nghẹn ngào kể lại.
 
Sanchez là tấm gương sáng cho sự nỗ lực vươn lên không biết mệt mỏi 
 
Cầu thủ 25 tuổi nói thêm: “Tôi nhớ rất rõ đó là một ngày đẹp trời. Ông thị trưởng đã đến gõ cửa nhà và đưa cho tôi món quà. Thực sự lúc ý tôi rất vui. Có cảm giác rằng tôi giống như một chú cún vẫy đuôi mừng tít khi thấy chủ cho ăn vậy”. 
 
Về thu nhập qua những công việc làm thêm của mình, anh vui vẻ kể lại: “Mọi người hay nói với tôi rằng, này nhóc, làm trò gì tiêu khiển đi, rồi chúng ta sẽ cho cậu 50 hoặc 100 peso (tiền Chile). Ngoài ra tôi cũng đi rửa xe thuê nữa”. 
 
Sanchez hăm hở tập luyện để chuẩn bị cho các trận đấu gặp Peru và Bolivia
 
Thấm thoát thời gian qua đi, từ một cậu nhóc đói ăn trước kia, Sanchez đã trở thành một ngôi sao bóng đá nổi tiếng. Mỗi tuần, Arsenal trả cho anh tới 150.000 bảng – con số lớn hơn rất nhiều so với những gì mà anh vất vả kiếm sống thuở hàn vi. 
 
Lúc này, Sanchez đã trở lại quê nhà để chuẩn bị cuộc đối đầu với Peru trong khuôn khổ giao hữu vào ngày mai. Thứ Tư tới, anh cùng các đồng đội sẽ đọ sức với Bolivia. 

 



About the author

160