QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ LÒ HƠI - NỒI HƠI

Posted on at


Khi lò hơi hoạt động một số sự cố thường xảy ra trong quá trình lò hơi hoạt động, dưới đây là nguyên nhân và cách xử lý:

1.       Cạn nước nghiêm trọng trong nồi hơi

Hiện tượng:

Khi chúng ta thấy ống thủy sáng không còn nước mà chỉ thấy còn một màu sáng óng ánh

Mở van thấp nhất ống thủy tối không có nước chảy ra mà chỉ có hơi phụt ra.

Áp suất trong lò hơi tăng nhanh cùng với đó van an toàn tác động liên tục.

Toàn bộ trong nồi hơi nóng hơn so với mức bình thường.

Nguyên nhân :

Hệ thống điều khiển bơm tự động trong nồi hơi gặp sự cố, nhân viên vận hành không theo dõi ống thủy để có thể cấp nước thêm  vào nồi hơi kịp thời.

Van xả đáy nồi hơi không kín.

Bơm cấp nước bị hỏng bơm vẫn chạy nhưng nước không thể vào được lò hơi.

Do hệ thống ống cấp nước bị tắc hoặc do bồn chứa nước trung gian cho nồi hơi không đủ nước, bơm không có tác dụng.

Cách xử lý:

Chúng ta tiến hành thông rửa ống thủy của nồi hơi

Nếu thấy có nước lấp ló trong chân ống thủy sáng thì lò hơi chưa cạn nước tới mức độnghiêm trọng.

Trường hợp nước chưa cạn tới mức độ nghiêm trọng chúng ta tiến hành cấp nước bổ sung vào nồi hơi phân đoạn kết hợp với việc xả đáy phân đoạn, đồng thời giảm cường độ đốt nhiên liệu hoặc tắt hẳn béc đốt. Khi mực nước trở lại  ở mức bình thường vị trí trung gian của ống thủy sáng tiến hành cho lò hơi trở lại hoạt động.

Khi tiến hành thông rửa ống thủy mà chúng ta không thấy nước trong ống thủy lúc này mở nhanh van thấp nhất của ống thủy tối và cũng chỉ thấy hơi phụt ra thì lò hơi bị cạn nước nghiêm trọng. Trong trường hợp cạn nước nghiêm trọng cấm tuyệt đối cấp nước bổ sung và công nhân vận hành cần nhanh chóng thao tác ngừng máy sự cố như sau:

+ Đóng lá hướng khói và tắt quạt gió .

+ Đóng các van hơi chính.

Sau khi ngừng lò hơi có sự cố cần cho lò hơi nguội dần. Khi áp suất giảm xuống dưới mức làm việc bình thường, cần kiểm tra các bộ phận liên quan đặc biệt là các bề mặt tiếp nhiệt và sau đó tiến hành xử lý như trường hợp trên.

Trường hợp: Khi xác định van xả đáy không kín và nước chảy mạnh qua đường xả đáy hoặc van một chiều không kín, đường cấp nước nóng quá so mức bình thường chúng ta phải tiến hành ngừng hoạt động. Xử lý lò hơi giống trường hợp cạn nước nghiêm trọng.

2.       Đầy nước quá mức.

Hiện tượng:

Nước đầy ống thủy và nghe thấy tiếng va đập thủy lực ở bên trong lò hơi.

Áp suất hơi tạo ra giảm, hơi nước lẫn nhiều nước ngưng tụ

Nguyên nhân:

Khi nhân viên vận hành tiến hành cấp nước bổ sung nước cho lò hơi, hệ thống điều khiển bơm cấp nước cho lò hơi gặp sự cố, nhân viên vận hành không chú ý quan sát ống thủy sáng để ngưng bơm nước  kịp thời.

Cường độ đốt lò hơi cao, bên sử dụng ít hoặc ngưng sử dụng hơi. Trong trường hợp này thì mức nước trung bình của ống thủy có thể vượt quá mức cho phép cao nhất.

Cách xử lý:

Tiến hành thông rửa ống thủy và giảm bớt cường độ đốt, xả đáy để mức nước trở lại ở mức bình thường.

Xả nước trên đường cấp hơi và sau đó cho lò hơi hoạt động trở lại bình thường

3.       Ống thủy báo mực nước ảo (ống thủy báo sai)

Hiện tượng:

Mực nước bên trong ống thủy đứng yên, không có sự dao động lên xuống.

Hai ống thủy sáng báo hai mức nước khác nhau.

Nguyên nhân:

Trong các ca khi vận hành lò hơi công nhân không thực hiện thông rửa ống thủy khi vận hành

Ống thủy tắc sau khi thông rửa.

Cách xử lý:

Tiến hành thông rửa ống thủy sau khi thông xong mức nước trong ống thủy phải có sự dao động. Căn cứ vào mức nước này ta biết lò hơi đang ở trong tình trạng nào để có thể xử lý tiếp, theo từng trường hợp cụ thể.

Đặc biệt chú ý:

Mỗi ca vận hành lò hơi cần thông rửa ống thủy đầu ca và giữa ca như quy định trong quy trình vận hành lò hơi

Mực nước giả tạo trong ống thủy nếu không được phát hiện một cách kịp thời sẽ dẫn đến các sự cố như đầy nước quá mức hoặc cạn nước nghiêm trọng, nếu không kịp thời xử lý sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng có thể xẩy ra như vỡ lò hơi.

4.       Áp suất nồi hơi tăng quá mức cho phép:

Hiện tượng:

Thấy van an toàn tác động liên tục và đồng hồ áp lực chỉ trị số cao hơn áp suất làm việc bình thường.

Nguyên nhân:

Nơi tiêu thụ lấy hơi ngừng việc lấy hơi mà không báo cho bên cung cấp vận hành biết

Van an toàn không tác động hoặc tác động nhưng không kịp thời, tác động không hết công suất do bị kẹt

Cường độ đốt cao tăng quá mức bình thường.

Cách xử lý:

Giảm cường độ đốt nhiên liệu

 

Mở van xả khí lò hơi hoặc mở cưỡng chế van an toàn (kéo van an toàn bằng tay).

Xả đáy gián đoạn kết hợp với việc cấp nước bổ sung cho nồi hơi

5.       Phồng và nổ ống của phần trao đổi nhiệt  trong nổi hơi (ống lửa, ống nước, ống sinh hơi, ống lò…):

Hiện tượng:

Nhìn qua cửa kiểm tra vào buồng đốt sẽ thấy bộ phận của diện tích tiếp nhiệt bị phồng lên.

Hoặc ta nghe thấy tiếng nổ của ống sinh hơi (ống lò, ống lửa) bên trong lò hơi, hơi nước thoát ra trong ống khói và áp suất tụt nhanh.

Nguyên nhân:

Trong các đợt định kỳ sửa chữa và bảo dưỡng chúng ta không làm vệ sinh sạch cáu cặn, bẩn trên bề mặt kim loại của phần bị đốt nóng của lò hơi

Không phát hiện ra được các chỗ yếu cục bộ do quá trình ăn mòn để xử lý trước.

Chất lượng nước cấp không bảo đảm tiêu chuẩn

Nồi hơi ở tình trạng cạn nước nghiêm trọng.

Cách xử lý:

Tiến hành ngừng lò sự cố bằng cách: tắt béc đốt, đóng lá hướng khói, tắt quạt gió.

Khi lò hơi có chỗ phồng lên thì nhanh chóng hạ áp suất bằng cách mở van xả khí, cưỡng chế mở van an toàn, hạ nhiệt độ của lò hơi

Để nguội nồi hơi rồi tiến hành kiểm tra và sửa chữa chỗ phồng.

6.       Van an toàn bị hỏng.

Hiện tượng:

Do đóng không kín khi áp suất  nồi hơi chưa cao quá mức cho phép.

Vượt quá áp suất cho phép mà vẫn không làm việc.

Nguyên nhân:

Bề mặt tiếp xúc của van bị mòn không đều hoặc bị vênh.

Độ kẹt cứng lò xo hoặc các bộ phận cơ khí.

Cách xử lý:

Đầu tiên phải ngừng hoạt động của lò hơi để thay thế hoặc sửa chữa xong việc phải báo cho thanh tra ATLĐ để kiểm tra và kẹp chì lại.

Trường hợp mà van an toàn không đóng kín và lượng hơi của nồi hơi thoát ra không nhiều, cho phép vận hành đến hết ca làm việc sau đó ngừng lò để sửa chữa, bảo dưỡng. Trường hợp sụt lỡ nhiều thì phải ngừng ngay lại và chờ nguội sửa chữa kịp thời.

7.       Cường độ đốt giả

Nguyên nhân:

Do Thiếu gió cung cấp cho sự cháy của nồi hơi

Do nghẹt đường thoát khói

Cách xử lý:

Cấp thêm không khí và nhiên liệu cho buồng đốt.

Tăng lưu lượng hút khói.

Điều chỉnh tỷ lệ nhiên liệu đốt sao cho phù hợp.

8.       Lưỡi lửa ngắn và có hiện tượng quạt trở lại

Nguyên nhân:

Do lượng hút không đảm bảo hoặc quạt hút khói lúc đó không hoạt động.

Hệ thống đường ống hút bị tắc.

Cách xử lý :

Điều chỉnh lưu lượng hút sao cho phù hợp.

Làm vệ sinh sạch sẽ nếu đường hút bị tắc.

9.       Nhiệt độ nước cấp quá cao.

Nguyên nhân:

Do sử dụng nước thu hồi to = 70 +80oC, nên khi đưa qua bộ phận hâm thì nước có thể nóng quá mức cho phép.

Trong thời gian dài không cấp thêm nước cho lò hơi.

Cách xử lý :

Điều chỉnh lưu lượng không khí nóng qua bồn nước bằng cách mở nhỏ các van khí này.

 

Cho nước trong bộ hâm hồi lưu trở lại bồn chứa trung gian.

10.       Đường thoát khói nghẹt:

Cần có lịch vệ sinh định kỳ hâm nước, ống lửa, buồng lửa, buồng khói, đường thoát khói.

Trong trường hợp mà bị tắc nghẹt, phải ngừng lò và làm vệ sinh ngay.

CHÚ Ý:

Mọi sự cố xảy ra và cách xử lý sự cố nồi hơi phải ghi chép đầy đủ vào sổ giao ca, báocho cán bộ quản lý nhà lò hơi, quản đốc phân xưởng. Nhà máy phải lập đoàn thanh tra để xác định nguyên nhân đề ra biện pháp khắc phục cho nồi hơi.

Các sự cố nồi hơ có ảnh hưởng tới độ bền của lò hơi phải ghi vào lý lịch lò hơi: nguyên nhân, cách xử lý, sau đó kiểm tra lại độ bền của lò hơi, có sự chứng kiến của thanh tra ATLĐ.

Đối với các sự cố mà gây tai nạn lao động, làm chết người và hư hỏng tài sản, phải tiến hành các bước theo đúng quy định tại chương XV - quy phạm QPVN 23 - 81 về an toàn lao động đối với thiết bị chịu áp lực và lò hơi do nhà nước ban hành.

Chúng tôi chuyên cung cấp, chế tạo, sản xuất các loại nồi hơi điện, gas, dầu, đốt than... Hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số điện thoại 0947 093783 để được tư vấn lắp đặt



About the author

160